Thông tư liên tịch số 24/2012/TT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
Quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ chính sách đối với công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10
năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách
đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn
Căn cứ
Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ
quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư liên tịch quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã,
phường, thị trấn,
MỤC 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định việc
thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính
sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Đội
tình nguyện).
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, một số
từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Đội tình
nguyện là một tổ chức tự nguyện gồm những người tham gia
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại xã, phường, thị
trấn, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định
tại Thông tư liên tịch này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thành viên của Đội tình nguyện là
những công dân đang cư trú hoặc làm việc trên địa bàn xã, phường,
thị trấn tự nguyện tham gia công tác phòng, chống tệ nạn
xã hội.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Đội tình nguyện, thành viên của
Đội tình nguyện.
2. Tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động
của Đội tình nguyện.
Điều 4. Tiêu chuẩn đối với thành
viên Đội tình nguyện
1. Người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở
lên, đảm bảo sức khoẻ, có đủ năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có thời gian cư trú tại xã, phường,
thị trấn từ 06 (sáu) tháng trở lên hoặc đang làm việc
trong các cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn cấp xã nơi Đội tình
nguyện hoạt động (không bao gồm công chức).
2. Tự nguyện tham gia Đội tình nguyện.
Điều 5. Kinh phí hoạt động của Đội
tình nguyện và chế độ, chính sách đối với thành
viên Đội tình nguyện
1. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động của
Đội tình nguyện và thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên của Đội tình
nguyện được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân và nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
MỤC 2. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ; TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TÌNH NGUYỆN VÀ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN CỦA ĐỘI TÌNH NGUYỆN
Điều 6. Thẩm quyền thành lập, giải
thể Đội tình nguyện
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập, giải thể Đội tình nguyện.
Điều 7. Thủ tục thành lập Đội tình
nguyện
1. Căn cứ vào tình hình, yêu cầu thực
tiễn của công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại xã, phường, thị trấn, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) lập hồ sơ đề nghị thành lập Đội tình nguyện
theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định thành lập Đội tình nguyện. Trường hợp không được thành lập,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản nêu
rõ lý do gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
3. Hồ sơ (01 bộ)
đề nghị thành lập Đội tình nguyện gồm:
a) Tờ trình đề
nghị thành lập Đội tình nguyện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nội dung nêu rõ sự cần thiết của việc thành lập Đội tình nguyện,
số lượng và cơ cấu thành viên của Đội tình nguyện.
b) Dự thảo Quy chế hoạt động của Đội
tình nguyện.
Điều 8. Thủ tục giải thể Đội tình nguyện:
1. Đội tình nguyện giải thể trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Có sự vi phạm pháp luật nghiêm
trọng trong việc quản lý, tổ chức và hoạt động của Đội tình nguyện. Có 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Đội tình nguyện vi phạm pháp luật bị xử lý vi phạm hành
chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc hoạt động của
Đội không đúng với chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 10 của Thông tư
liên tịch này.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo có sự vi phạm pháp luật của thành viên Đội tình nguyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
xem xét đề nghị giải thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, hoặc kiểm
tra, đánh giá mức độ vi phạm theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này làm văn bản (01 bộ) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định giải thể Đội tình nguyện.
Điều 9. Tổ chức của đội tình nguyện
1. Mỗi xã phường, thị trấn chỉ thành
lập 01 (một) Đội tình nguyện; số lượng thành viên tối thiểu
là 05 (năm) người, tối đa không quá 10 (mười) người.
2. Cơ cấu Đội tình nguyện gồm: 01
(một) Đội trưởng, 01 (một) hoặc 02 (hai) Đội phó và các
thành viên.
Điều 10.
Chức năng, nhiệm vụ của Đội tình nguyện
1. Đội tình nguyện hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã
hội trên địa bàn; hoạt động theo Quy chế được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
2. Nhiệm vụ cụ thể của Đội tình nguyện:
a) Tổ chức các
hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa, ngăn
chặn tệ nạn ma túy, mại dâm, giảm lây nhiễm và tác hại của
HIV/AIDS, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
tại cộng đồng;
b) Tham gia quản lý, tư vấn, giáo
dục, cảm hóa, vận động, hỗ trợ người nghiện ma tuý cai nghiện; người bán dâm
hoàn lương, nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng;
c) Phát hiện các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người để báo cho các cơ quan chức
năng xử lý và có biện pháp ngăn chặn
hành vi vi phạm;
d) Tham gia thực hiện các chương
trình kinh tế - xã hội trên địa bàn như xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bình đẳng giới, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử, tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội, giúp đỡ người nghiện ma túy sau cai nghiện, người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán trở về ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng;
đ) Tham gia thực hiện lồng ghép công
tác phòng, chống tệ nạn xã hội với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội và các phong
trào khác trên địa bàn.
Điều 11. Chính sách hỗ trợ đối với thành viên của Đội tình nguyện
1. Căn cứ vào tình hình và điều kiện
cụ thể của địa phương, thành viên của
Đội tình nguyện được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
a) Tham dự các khoá tập huấn, đào tạo
bồi dưỡng kiến thức, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập, diễn đàn chia sẻ
kinh nghiệm về phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, phòng
chống mua bán người do các cấp, các ngành tổ chức;
b) Cung cấp tài liệu và thông tin
liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS,
phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm và phòng, chống mua bán người;
c) Tham gia các chương trình, dự án
thực hiện trên địa bàn liên quan đến nhiệm vụ.
2. Thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn khi làm nhiệm vụ dẫn đến thiệt hại về sức khỏe thì được
hỗ trợ về chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút như sau:
a) Trường hợp thành viên của Đội tình nguyện bị tai nạn có tham gia bảo hiểm y tế được Quỹ bảo hiểm
y tế thanh toán theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Trường hợp thành viên của Đội tình
nguyện bị tai nạn không tham gia bảo hiểm y tế: kinh phí hỗ trợ chi phí y tế
cho việc cứu chữa, phục hồi chức năng bị mất hoặc giảm sút đối với người tham gia Đội
tình nguyện bị tai nạn do ngân sách nhà nước đảm bảo trong
dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp xã.
3. Thành viên của Đội tình nguyện nếu
bị thương hoặc hy sinh thuộc một trong những trường hợp quy định tại Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng thì được công nhận là thương binh hoặc liệt
sĩ.
4. Thành viên của Đội tình nguyện
tham gia hoạt động trong Đội liên tục từ 03 (ba) năm trở
lên, trong đó có ít nhất 01 (một) năm được cấp giấy khen hoặc bằng
khen của các ban, ngành, đoàn thể hoặc chính quyền thì
được ưu tiên học nghề, vay vốn sản xuất, kinh doanh từ các chương
trình, đề án, dự án dạy nghề hoặc phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn xã.
Điều 12. Kinh phí hỗ trợ đối với
hoạt động của Đội tình nguyện và chế độ thù lao đối với thành viên Đội tình nguyện
1. Đội tình nguyện được hỗ trợ kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên để chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, tham vấn cho đối
tượng, văn phòng phẩm, sơ kết, tổng
kết.
2. Thành viên của Đội tình nguyện
được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng thù lao hàng tháng. Mức
thù lao hàng tháng tối đa đối với: đội trưởng là 0,6 (không phẩy
sáu) lần mức lương tối thiểu chung của Nhà
nước; đội phó là 0,5 (không phẩy năm) lần; thành viên của Đội tình nguyện là
0,4 (không phẩy bốn) lần. Mức cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình thực tế
của từng địa phương;
b) Được hỗ trợ 01 (một) lần tiền mua trang phục với mức tối đa là 500.000 (năm trăm nghìn) đồng.
3. Căn cứ vào kế
hoạch hoạt động và dự toán kinh phí của Đội tình nguyện, chế
độ hỗ trợ đối với Đội tình nguyện, thành viên của Đội tình nguyện quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp xã lập dự toán cùng với dự toán chi ngân sách xã
hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
MỤC 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương quyết định chủ trương, kế hoạch thành
lập mạng lưới Đội tình nguyện trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của
mạng lưới Đội tình nguyện tại địa bàn; đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội tình
nguyện; định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một) năm báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả hoạt động của Đội tình
nguyện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch
hoạt động của Đội tình nguyện;
b) Hỗ trợ kinh
phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Đội tình nguyện và thực hiện chi trả chế
độ đối với thành viên của Đội tình nguyện theo quy định tại Điều
12 Thông tư liên tịch này;
c) Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một)
năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả hoạt động của Đội tình nguyện.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì
phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính xây
dựng quy hoạch mạng lưới Đội tình nguyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì phối hợp với các ban ngành
liên quan, chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện triển
khai các hoạt động: tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho thành viên của Đội tình nguyện; định
kỳ kiểm tra, đánh giá hoạt động của mạng lưới Đội tình
nguyện, đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn tổ chức, nâng
cao hiệu quả hoạt động của Đội tình nguyện.
3. Tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thành
lập, giải thể, tổ chức hoạt động và thực hiện chế độ,
chính sách đối với thành viên của Đội tình nguyện.
4. Định kỳ 06 (sáu) tháng, 01 (một)
năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả
hoạt động của Đội tình nguyện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2012.
2. Thông tư liên tịch này thay thế
Thông tư liên tịch số 27/2003/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBTƯMTTQVN ngày 18 tháng 12 năm
2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã.
3. Ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này các mẫu sau:
a) Mẫu tờ trình
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đề nghị thành
lập Đội công tác xã hội tình nguyện (Phụ lục 1);
b) Mẫu Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thành lập Đội
công tác xã hội tình nguyện (Phụ lục 2);
c) Mẫu Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc giải
thể Đội công tác xã hội tình nguyện (Phụ lục 3);
d) Mẫu Quy chế
về tổ chức và hoạt động của Đội công
tác xã hội tình nguyện cấp xã (Phụ lục 4);
đ) Mẫu Báo cáo
định kỳ về kết quả hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã (Phụ lục 5).
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị kiến nghị về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để xem
xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TR ƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
Tải văn bản tại đây