Kế hoạch số 5807/KH-UBND ngày 30/9/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
<!--[if !vml]-->
<!--[endif]-->
Số: 5807/KH-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 30 tháng 09 năm 2011 |
|
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ
Về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015
Thực hiện Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10 tháng 05 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm; Công văn số 2015/LĐTBXH-PCTNXH ngày 23/6/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015. Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn thành phố với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015
1. Mục tiêu chung
Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh đẩy lùi tệ nạn mại dâm, phòng, chống mua bán người, mua bán trẻ em vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục, góp phần bảo vệ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ danh dự, nhân phẩm của con người và hạnh phúc gia đình; giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội; xây dựng và phát triển con người Việt Nam; từng bước ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn mại dâm và cơ bản giải quyết tình trạng mại dâm ở trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. 100% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền về phòng chống tệ nạn mại dâm, những tác hại của tệ nạn mại dâm ảnh hưởng đến đời sống xã hội nhằm nâng cao nhận thức, tạo được sự đồng thuận trong công tác phòng chống mại dâm; có thái độ, hành vi tình dục an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục;
2.2. Đấu tranh triệt phá các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm, xử lý nghiêm minh các vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm bị phát hiện; giảm thiểu các hoạt động mại dâm trá hình dước mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, karaoke…);
2.3. Xây dựng và triển khai mô hình hỗ trợ, giảm tổn thương và phòng chống lây nhiễm HIV, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
2.4. Tổ chức chữa trị, tái hòa nhập cộng đồng cho 100% số người bán dâm có hồ sơ quản lý bằng các hình thức phù hợp tại Trung tâm và cộng đồng;
2.5. Duy trì 149/223 xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm giai đoạn 2006-2010, phấn đấu đến năm 2015 có 80% (178/223) xã, phường, thị trấn không có tệ nạn mại dâm;
2.6. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, 100% cán bộ làm công tác này được tập huấn về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá công tác phòng, chống mại dâm.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng chống mại dâm trong các cấp, các ngành, các địa phương và nhân dân, chú trọng đến các nhóm đối tượng có nguy cơ cao;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng, chống tệ nạn mại dâm. Đặc biệt là tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh tại các quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Thiết lập mạng lưới cộng tác viên truyền thông về phòng, chống tệ nạn mại dâm; giáo dục nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn dưới nhiều hình thức, các biện pháp phù hợp với nhiều đối tượng tuyên truyền.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, triệt phá các ổ nhóm hoạt động mại dâm
- Tổ chức khảo sát, nắm tình hình, điều tra cơ bản về địa bàn, đối tượng có nguy cơ cao về tổ chức hoạt động mại dâm;
- Nâng cao năng lực thực thi pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ trong phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống mại dâm cho lực lượng công an, kiểm sát viên, thẩm phán và lực lượng chuyên trách phòng, chống tệ nạn mại dâm. Thường xuyên nắm chắc tình hình và tổ chức đấu tranh triệt phá các tụ điểm hoạt động mại dâm.
- Tập huấn đào tạo nâng cao năng lực và tăng cường hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng chống tệ nạn mại dâm ở các cấp (Đội kiểm tra liên ngành 178).
3. Xây dựng các mô hình tại Trung tâm (Trường Giáo dục Lao động Thanh Xuân) và cộng đồng nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm trong phòng, chống HIV/AIDS và tái hòa nhập cộng đồng
- Hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng công tác chữa trị, giáo dục phục hồi cho gái bán dâm tại Trường Giáo dục lao động Thanh Xuân, tập trung vào các hoạt động tư vấn, giáo dục, dạy nghề để chuyển đổi nhận thức và hành vi cho học viên, tạo điều kiện cho học viên tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống;
- Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng, bảo vệ người chưa thành niên bị cưỡng bức bán dâm và bị bóc lột tình dục. Xây dựng mô hình phòng ngừa giảm tổn thương, phòng chống lây nhiễm HIV tại cộng đồng;
- Triển khai có trọng điểm mô hình hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng, cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý, pháp lý, hỗ trợ khám chữa bệnh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, giáo dục kỹ năng sống và trợ giúp tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong công tác phòng ngừa tệ nạn mại dâm;
- Huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm. Tạo điều kiện cho các tổ chức tham gia các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
4. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, phòng ngừa giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội.
- Hỗ trợ tiếp cận dạy nghề, giải quyết việc làm cho đối tượng dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế, xã hội có liên quan với công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm (phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo trợ xã hội, phòng chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống buôn bán phụ nữ, trẻ em…) khai thác và sử dụng các nguồn vốn vay phát triển kinh tế, hỗ trợ tạo việc làm cho người bán dâm.
- Xây dựng và duy trì, xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, đặc biệt là ở cấp xã, phường, thị trấn (Bí thư đảng ủy, Chủ tịch ủy ban nhân dân, Trưởng công an). Lấy hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm nói riêng và phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung tại đại bàn quản lý làm chỉ tiêu đánh giá công tác thi đua hàng năm.
5. Đầu tư nguồn lực về con người và kinh phí cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm
- Hỗ trợ nâng cao năng lực điều phối và giám sát đánh giá thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phòng, chống mại dâm cho các cơ quan có trách nhiệm thực hiện kế hoạch.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng, truyền thông, vận động, tư vấn về phòng chống tệ nạn mại dâm cho cán bộ các cấp. Kiện toàn bộ máy các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tệ nạn mại dâm; nâng cao hiệu quả hoạt động của đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành và tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá từng giai đoạn và toàn bộ chương trình.
6. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong phòng, chống mại dâm, đảm bảo tuân thủ theo Quyết định số 917/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm. Thành lập Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm ở cấp quận, huyện và xã, phường, thị trấn.
III. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của thành phố và các địa phương, tổng dự toán 5 năm (2011-2015) là 22,5 tỷ đồng; kinh phí từ nguồn Trung ương hỗ trợ và kinh phí được huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua các hoạt động xã hội hóa (có phụ lục kinh phí kèm theo).
IV. Phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Ban chỉ đạo 138 thành phố tổ chức điều hành thực hiện các nội dung kế hoạch;
Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm, theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, giáo dục, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đòng cho người bán dâm. Hướng dẫn và phối hợp triển khai kế hoạch lồng ghép các chương trình xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống ma túy, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống buôn bán phụ nữ trẻ em, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em với Chương trình phòng chống mại dâm;
Thường xuyên tổ chức các hoạt động kiểm tra, hướng dẫn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Công an thành phố
Chủ động lập kế hoạch, phương án phòng, chống tệ nạn mại dâm và xóa phá các tụ điểm phức tạp có biểu hiện mại dâm;
Quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, karaoke, massager theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao;
Chỉ đạo lực lượng công an các cấp phối hợp các ngành, gắn công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tội phạm nói chung; đặc biệt là tội phạm ma túy, buôn bán phụ nữ, trẻ em, xâm phạm tình dục trẻ em; thống kê đối tượng, quản lý địa bàn xử lý vi phạm liên quan đến mại dâm.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố
Chỉ đạo đơn vị thuộc lực lượng biên phòng chủ động xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản, khảo sát, bổ sung tình hình tệ nạn mại dâm, ma túy, buôn người ở khu vực biên giới. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, triệt xóa các tổ chức đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm, ma túy, buôn người ở khu vực biên giới biển Hải Phòng, kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin – Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình, hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, phòng chống HIV; chính sách pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí về công tác phòng, chống mại dâm, đảm bảo tuyên truyền kịp thời, chính xác, hiệu quả;
Phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, giám sát nội dung thông tin trên mạng internet, phòng ngừa việc lợi dụng internet để hoạt động mại dâm trên địa bàn thành phố.
5. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, quản lý chặt chẽ các cơ sở kinhdoanh dịch vụ văn hóa, du lịch, vui chơi giải trí (khách sạn, nhà nghỉ du lịch, hoạt động lữ hành…) nhằm ngăn ngừa hành vi buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới; ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các quy định về quản lý, điều trị HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh, dịch vụ massager dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm nhằm phòng ngừa tệ nạn mại dâm.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; nghiên cứu, đề xuất hướng hoàn thiện các chế tài xử lý hành chính đối với các hành vi mại dâm.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành xây dựng cơ chế chính sách, biên chế đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách làm công tác phòng chống tệ nạn mại dâm.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư kinh phí và phối hợp thống nhất trong việc quản lý, cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; phòng ngừa tệ nạn mại dâm.
10. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc bố trí kinh phí cho công tác phòng chống tệ nạn mại dâm; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng chống tệ nạn mại dâm; chế độ đóng góp đối với các đối tượng được chữa trị, giáo dục tại Trung tâm và quản lý tại cộng đồng.
11. Sở Giáo dục Đào tạo và Sở Công thương
Chỉ đạo việc lồng ghép các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm vào nhiệm vụ chuyên môn của ngành.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Trên cơ sở kế hoạch của thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội giai đoạn 2011 – 2015 của địa phương, tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm của địa phương mình;
- Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước phân bổ, các địa phương cần chủ động bố trí ngân sách và huy động kinh phí các nguồn xã hội hóa; tăng cường cán bộ cho việc thực hiện Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm ở địa phương;
- Thành lập tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm cấp quận, huyện và hướng dẫn thành lập ở cấp xã, phường, thị trấn.
13. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố tăng cường đội ngũ kiểm sát viên , thẩm phán có kinh nghiệm trong công tác truy tố, xét xử các vụ án về tội phạm mại dâm. Phối hợp với cơ quan điều tra đưa ra xét xử lưu động các vụ án liên quan đến mại dâm để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, tuyên truyền và răn đe.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông Dân, Hội Cựu chiến binh thành phố chỉ đạo công tác vận động các hội viên tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống mại dâm. Đồng thời chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm của thành phố giai đoạn 2011 – 2015.
Các sở, ban, ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, căn cứ nhiệm vụ được phân công, phối kết hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp chung để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành và đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để có biện pháp điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nhằm đảm bảo thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(đã ký)
Lê Khắc Nam |
Tải văn bản tại đây